Thi tuyển công chức là một trong những hình thức lựa chọn người có khả năng phù hợp với vị trí biên chế của nhà nước. Vậy thi công chức là gì, và hình thức thủ tục thi như thế nào? Cùng mangtuyendung tìm hiểu ngay nhé.
Thi tuyển công chức chính là một trong những hình thức để có thể lựa chọn những người có khả năng phù hợp vào vị trí biên chế của nhà nước. Thi tuyển công chức là gì hay hình thức như thế nào đó là câu hỏi của nhiều người đang gặp phải khi muốn vào làm trong biên chế. Sau bài viết dưới đây bạn sẽ có được những thông tin rất bổ ích về thi tuyển công chức đấy.
Mục Lục Bài Viết
I. Thi tuyển công viên chức với hình thức nào?
Thi tuyển công viên chức với hình thức nào?
1. Thi tuyển công chức viên chức là gì
Đây là một hình thức thi phổ biến cho mọi người có học vấn thuộc về những lĩnh vực trong bộ máy nhà nước. Thi tuyển công chức đó là hình thức để kiểm tra, xét tuyển, phỏng vấn được những người có đủ về tiêu chuẩn được vào những vị trí chức vụ, chức danh trong những cơ quan hay trong bộ máy nhà nước, các đơn vị tổ chức,… cho họ vào biên chế và cũng từ đó họ được hưởng lương từ về ngân sách ở trong bộ máy nhà nước như đúng với quy định.
Sau khi đã thi tuyển công chức đỗ và sẽ đủ tiêu chuẩn nếu như những công chức ở trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của mỗi đơn vị sự nghiệp công lập thì họ sẽ đều được hưởng lương theo như từ quỹ lương của mỗi đơn vị về sự nghiệp công lập. Hầu hết với những cách tính lương khi thi tuyển công chức hiện nay đều sẽ được áp dụng theo như hệ số lương cơ bản nên với những điều này dẫn sẽ đến việc sẽ có được những mức lương khác nhau và sẽ còn tùy thuộc vào trình độ khi cùng ở một vị trí.
Đây có thể nói đó chính là những tiêu chuẩn để có thể đánh giá được về những trình độ học vấn và nhận thức của những người họ có năng lực, làm vào những vị trí tương ứng. Phục vụ được cho những hoạt động của bộ máy nhà nước, với những các đơn vị trong sự nghiệp. Thi tuyển công chức đó là gì, bạn có thể tìm hiểu đến những thông qua về những cấu trúc, hình thức trong đề thi công chức để hiểu rõ được hơn về nó.
2. Những yếu tố cần chuẩn bị khi thi tuyển công chức
Thông thường khi trước khi thi tuyển công chức ai cũng đã tìm hiểu được cho mình về những dạng đề thi công chức là như thế nào. Các mẫu đề thi công chức công chức thường sẽ có những dạng phổ biến khác nhau. Tuy nhiên cho dù đó có là hình thức nào thì cũng sẽ có những cách riêng của nó. Bạn cần tìm hiểu đến vài dạng cấu trúc sau. Một dạng đề thi tuyển công chức sẽ gồm có gồm 3 phần: Phần thi về những kiến thức chung cơ bản, ngoại ngữ và tin học.
Đây cũng sẽ chính là 3 phần bắt buộc phải có ở trong đề thi công chức. Nếu như bạn đang xác định mình sẽ đi thi tuyển công chức thì hãy nắm rõ được những yếu tố cơ bản về thi tuyển công chức là gì trong 3 phần này nhé. Ban đầu bạn sẽ cần phải trải qua 2 vòng đó là vòng trắc nghiệm và vòng thi liên quan đến nghiệp vụ. Khi thi tuyển công chức 2019 sẽ gồm có phần thi liên quan đến những kiến thức chung: Bạn cần trả lời được những câu hỏi, bao gồm có 60 về hệ thống chính trị, về những tổ chức chính trị – xã hội; tìm hiểu đến những vấn đề về thi tuyển công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, tổ chức bộ máy của Đảng và của bộ máy nhà nước trong một khoảng thời gian làm bài dành cho những phần trắc nghiệm đó là 60 phút.
Phần thi về ngoại ngữ: Phần này bạn cần vượt qua được 30 câu hỏi, nó có thể sẽ là một trong năm ngôn ngữ như Anh, Pháp, Trung,… Phần này bạn sẽ có thời gian làm việc đó là 30 phút để vượt qua được tất cả với những câu hỏi. Cuối cùng trong ba phần thi đó là phần thi về lĩnh vực tin học: Cũng giống như với tiếng anh bạn cần trả lời đến 30 câu hỏi và có đến 30 phút để làm bài.
Sau khi đã trải qua được đợt thi tại vòng 1, nếu bạn vượt qua và bạn đủ tự tin hãy tiếp tục thử sức ngay tại vòng thứ 2 về những nghiệp vụ liên quan đến vị trí mà mình đang sắp ứng thi tuyển công chức trong những biên chế nhé. Hình thức để thi chủ yếu trong phần này đó là cùng với kiến thức có liên quan đến năng lực, kỹ năng đối với công việc của bạn. Hình thức để thi là viết tay, trong khoảng thời gian sẽ là 180 phút, tuy nhiên cũng sẽ có nhiều những nơi áp dụng đến hình thức phỏng vấn, nếu bạn áp dụng đến hình thức này bạn sẽ cần có một khoảng thời gian đó là 30 phút để trả lời đến những lĩnh vực có liên quan đến nghiệp vụ của chính mình. Bạn sẽ có được một thang điểm quy định đó là 100 điểm cho phần này. Sau khi bạn thi xong, bạn cần nắm được đến những thang điểm về cách để tính cho phần thi tuyển công chức đó là gì? Cách tính điểm cho những người trúng thi tuyển công chức được áp dụng như sau: Trong vòng 2, người thi sẽ cần phải đạt số điểm đó là 50 điểm trở lên. Số điểm của vòng 2 cộng với điểm ưu tiên cao hơn sẽ được tính theo như thứ tự từ cao xuống thấp. Đối với những vị trí cao sẽ cần lấy người có điểm cao hơn và sẽ ngược lại. Đó sẽ chính là cấu trúc của một đề thi tuyển công chức bạn cần nắm được rõ để sẽ không bị bỡ ngỡ khi bước vào những vòng phỏng vấn nhé.
Xem thêm: Toàn cảnh về ngành giáo dục đặc biệt: Thông tin tuyển sinh, cơ hội việc làm
II. Quy định về thi tuyển công viên chức mới nhất
Quy định về thi tuyển công viên chức mới nhất
1. Nội quy thi, xét tuyển thi viên chức từ năm 2021
(1) Phải có mặt ngay tại phòng thi đúng theo giờ quy định. Trang phục cần gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh khi dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì sẽ không được dự thi (hiện hành không có quy định này)
Như vậy, thí sinh theo như quy định mới thí sinh vẫn có thể dự thi nếu như đến chậm không quá 30 phút kể từ lúc bắt đầu giờ được làm bài thi.
(2) Xuất trình Giấy CMND, Thẻ CCCD hay một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác sẽ có dán ảnh để giám thị đối chiếu được trước khi vào phòng thi.
(3) Ngồi đúng chỗ theo như số báo danh, để Giấy CMND hoặc Thẻ CCCD hoặc một trong những loại giấy tờ tùy thân có hợp pháp khác có dán ảnh lên mặt bàn để những giám thị phòng thi và với những thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
(4) Đồ vật được mang vào phòng thi sẽ gồm có thước kẻ, bút viết để làm bài thi và một số những loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án sẽ phải mang theo (hiện hành chỉ cho phép mang theo bút viết và thước kẻ).
Không được mang vào trong phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy vi tính, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, các phương tiện để sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải được thông tin khác và những loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến những nội dung thi (trừ trường hợp đề thi tuyển công chức có quy định khác).
(5) Chỉ sử dụng đến những loại giấy thi được phát để có thể làm bài thi (phải cần có đủ chữ ký của giám thị phòng thi); phải ghi đầy đủ được những mục quy định đối với thí sinh ở trên giấy để làm bài thi.
(6) Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực khi có màu xanh hoặc có màu đen. Không được sử dụng đến những loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi (trừ trường hợp khi đề thi công chức có quy định khác); không được đánh dấu hoặc không được làm ký hiệu riêng lên bài thi.
Như vậy, theo như quy định mới thí sinh được phép sử dụng bút chì hoặc sử dụng màu mực khác màu xanh, màu đen để làm bài thi trong trường hợp đề thi công chức cho phép.
(7) Trừ với phần ghi bắt buộc trên những trang phách, thí sinh sẽ không được ghi họ tên, chữ ký của mỗi thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc với những dấu hiệu khác lên bài thi.
(8) Tuân thủ đến mọi hướng dẫn của giám thị; giữ trật tự và sẽ không được hút thuốc hoặc không sử dụng đến những chất kích thích ở trong phòng thi.
(9) Không được trao đổi với những người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được chép bài hoặc nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm đến mọi hành vi sao chép, truyền tải được thông tin có liên quan đến đề thi công chức ra ngoài phòng thi hoặc sẽ không nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
(10) Nếu như cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai đến giám thị phòng thi.
(11) Trường hợp khi cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
(12) Không được ra ngoài phòng thi đối với những môn thi hoặc với có phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút, trừ trường hợp thi ở trên máy vi tính. Đối với những môn thi viết, chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất với sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp khi nhất thiết phải ra khỏi phòng thi cần phải được Trưởng ban coi thi giải quyết.
(Hiện hành với những quy định chỉ được ra ngoài phòng thi với sau hơn một nửa thời gian làm bài và cần phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi).
(13) Trong thời gian khi không được ra ngoài phòng thi, nếu như thí sinh có đau, ốm bất thường thì cần phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi cần phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi để có thể xem xét, giải quyết.
(14) Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay khi giám thị đã tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ được tổng số tờ giấy thi đã nộp và cần ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp khi không làm được bài, thí sinh cũng cần phải nộp lại giấy thi.
(15) Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính:
– Nghiêm cấm đến những hành vi làm hỏng hệ thống của máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện về máy vi tính không sử dụng được cần phải kịp thời báo cho giám thị để có thể xem xét, giải quyết;
– Thí sinh khi dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã được nộp bài và cần ký xác nhận vào những bảng kết quả thi, trong đó:
+ Trường hợp khi thí sinh dự thi mà không ký xác nhận được vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì sẽ nhận điểm không (0).
+ Trường hợp khi giám thị phát hiện thí những sinh dự thi ký để thay thí sinh dự thi khác thì những thí sinh này đều cần phải nhận điểm không (0).
Việc để quyết định điểm không (0) đối với những trường hợp này sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ được vào những báo cáo của Trưởng ban coi thi.
(16) Thí sinh khi dự thi sẽ có quyền tố giác về những người vi phạm nội quy, quy chế với những giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên của Ban giám sát.
Căn cứ pháp lý:
– Điều 1 Nội quy ban hành có kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020;
– Điều 1 Nội quy ban hành có kèm theo Thông tư 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn để dự tuyển thi viên chức:
Điều kiện chung
– Là công dân Việt Nam, đang cư trú tại Việt Nam;
– Có Phiếu đăng ký được dự thi tuyển công chức theo mẫu quy định, cần có lý lịch rõ ràng;
– Có đủ về văn bằng, chứng chỉ theo như yêu cầu của hạng, chức danh nghề nghiệp mà thi công chức viên chức cần tuyển;
– Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đủ về sức khoẻ để có thể thực hiện nhiệm vụ;
Điều kiện cụ thể đối với chức danh nghề nghiệp giáo viên
a) Thí sinh dự thi tuyển công chức giáo viên mầm non hạng IV, xếp mã số về chức danh nghề nghiệp V.07.02.06, tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên ngành giáo dục mầm non.
b) Thí sinh được dự thi tuyển công chức giáo viên bậc tiểu học hạng IV, xếp mã số chức danh nghề nghiệp V.07.03.09, trong đó:
– Giáo viên tiểu học đã tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên theo ngành giáo dục tiểu học;
– Giáo viên dạy tin học, ngành ngoại ngữ, thể dục, nhạc, các họa bậc tiểu học phải có trình độ từ cao đẳng sư phạm trở lên (có chứng chỉ về sư phạm nếu không thuộc về ngành sư phạm);
c) Thí sinh dự thi tuyển công chức giáo viên trung học cơ sở ở hạng III, xếp mã số chức danh về nghề nghiệp V.07.04.12, phải tốt nghiệp hệ cao đẳng sư phạm trở lên.
Điều kiện cụ thể đối với chức danh nghề thi công chức viên chức khác
Có đủ tiêu chuẩn về chuyên môn, các nghiệp vụ và về những ngành đào tạo mã số, chức danh nghề nghiệp cần tuyển, cụ thể:
a) Thi công chức viên chức là làm công tác thư viện tại những trường tiểu học, trung học cơ sở, xếp mã số V.10.02.07, với những chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng IV, tốt nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành thư viện.
b) Thi công chức viên chức để làm công tác văn thư tại những trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, xếp mã số 02.008, Văn thư trung cấp, tốt nghiệp từ trung cấp trở lên với những chuyên ngành văn thư lưu trữ.
3. Điều kiện trình độ ngoại ngữ thi viên chức
a) Có trình độ về ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo như quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc để dùng cho Việt Nam. Việc công nhận đến những trình độ ngoại ngữ có tương đương với việc thực hiện theo như những Hướng dẫn số 4645/SGD&ĐT-GDTX-CN ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, cụ thể:
– Đối với những chứng chỉ Chương trình tiếng Anh thực hành A, B, C ban hành theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và A1, A2, B1, B2, C1, C2 ban hành theo như Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước đây sẽ được tạm thời để được quy đổi theo với những khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Khung 6 bậc) gồm có như sau:
+ Trình độ A theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT và với trình độ A1 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 1 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ B theo như Quyết định số 177/QĐ-TCBT và trình độ A2 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 2 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ C theo như Quyết định số 177/QĐ-TCBT và trình độ của B1 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT cũng tương đương bậc 3 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ B2 theo như Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 4 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ C1 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 5 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ C2 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 6 của Khung 6 bậc;
– Có những chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đã cấp, đã được công nhận và sẽ còn những thời hạn được sử dụng để có giá trị thay thế với những trình độ A2, B1, B2, C1, C2 theo như bảng quy chuẩn về trình độ tại mục 4, Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.
– Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ cần phải có được những chứng chỉ ngoại ngữ thứ hai đạt bậc 1 trở lên theo như quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
b) Có những trình độ tin học tối thiểu để đạt chuẩn kỹ năng được sử dụng công nghệ theo như thông tin cơ bản theo như quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn về kỹ năng để sử dụng công nghệ thông tin.
Các chứng chỉ về tin học ứng dụng A, B, C đã được cấp có giá trị sử dụng tương đương với như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (thực hiện theo như quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng đến công nghệ thông tin).
Những đối tượng không được dự thi viên chức
– Mất năng lực về những hành vi dân sự hoặc sẽ bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu về trách nhiệm hình sự; đang chấp hành những bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng đến biện pháp xử lý hành chính để đưa vào cơ sở chữa bệnh, các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
4. Đối tượng và điểm ưu tiên ở trong tuyển dụng khi thi viên chức
Anh hùng Lực lượng vũ trang, các Anh hùng Lao động, thương binh, những người hưởng chính sách như là thương binh, thương binh loại B: sẽ được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
Người dân tộc thiểu số, sĩ quan của quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác tại những cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng đến các chính sách như các thương binh, con của thương binh thuộc loại B, con của người hoạt động cách mạng ở trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, những người con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào những kết quả điểm thi tại vòng 2;
Người hoàn thành đến những nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ để phục vụ có được những thời hạn trong lực lượng về công an nhân dân, đội viên của thanh niên xung phong, các đội viên trí thức trẻ tình nguyện để tham gia phát triển nông thôn, miền núi có từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành các nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào trong kết quả điểm thi tại vòng 2.
Trường hợp khi người dự thi viên chức thuộc về nhiều những diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào như kết quả điểm thi tại vòng 2.
5. Nội dung khi thi viên chức, hình thức thi, miễn môn thi tuyển công chức:
thi tuyển công chức vào thi viên chức được thực hiện theo như 2 vòng thi như sau:
Vòng 1: Thi trắc nghiệm ở trên máy vi tính.
a) Nội dung khi thi trắc nghiệm gồm 2 phần
Phần I: Kiến thức chung gồm 60 câu hỏi về pháp luật của viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của bộ máy nhà nước và với những hiểu biết cơ bản về các ngành, lĩnh vực để tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của những viên chức theo như những yêu cầu của vị trí việc làm để dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ tiếng Anh gồm 30 câu hỏi. Thời gian thi 30 phút.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp của đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp của đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học, sau đại học tại những cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự thi tuyển công chức sẽ làm viên chức công tác ở những vùng dân tộc thiểu số đó là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ về tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm của công nhận.
c) Kết quả thi vòng 1 sẽ được xác định như theo số câu được trả lời đúng cho mỗi từng phần thi như quy định tại điểm a của mục này, nếu như đã được trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng mỗi phần thi thì người dự thi tuyển công chức đó sẽ được thi tiếp vòng 2.
Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự thi tuyển công chức theo như những yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể do Hội đồng thi tuyển công chức hướng dẫn.
b) Hình thức thi: Thi viết.
c) Thang điểm: 100 điểm.
d) Thời gian thi: 180 phút.
6. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển cần phải có đủ được những các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi ngay tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với những điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng mỗi vị trí việc làm khi thi tuyển công chức xong.
Trường hợp khi có từ 02 người trở lên có kết quả của điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở những chỉ tiêu cuối cùng đó cần tuyển dụng thì người có kết quả ở điểm thi vòng 2 cao hơn sẽ là người trúng tuyển; nếu như vẫn không xác định được thì với những người đứng đầu cơ quan, đơn vị sẽ có thẩm quyền tuyển dụng những viên chức quyết định đến người trúng tuyển.
Xem thêm: Ngành xuất bản ra làm gì? Có nên theo học ngành xuất bản không?
III. Đối tượng đặc cách xét thi tuyển công viên chức chức năm 2021
Đối tượng đặc cách xét thi tuyển công viên chức chức năm 2021
1. Đối tượng được tiếp nhận
Theo như quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, căn cứ vào những yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu với những cơ quan quản lý thi tuyển công chức sẽ được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm khi thi tuyển công chức với những đối tượng sau đây:
– Có đủ 5 năm công tác trở lên và làm công việc theo như yêu cầu trình độ đào tạo về chuyên môn có phù hợp được với vị trí việc làm cần tuyển:
Viên chức công tác tại ngay những đơn vị sự nghiệp công lập; Cán bộ, thi tuyển công chức cấp xã; Người được hưởng lương trong lực lượng vũ trang của nhân dân, người làm việc trong những tổ chức cơ yếu nhưng sẽ không phải đó là thi tuyển công chức
Lưu ý, thời gian 5 năm để công tác sẽ không kể về những thời gian tập sự, thử việc. Nếu như có thời gian để công tác khi không liên tục thì sẽ được cộng dồn, kể cả khi có những thời gian trước đó để làm ở vị trí việc làm thuộc về những trường hợp như nêu trên.
– Bổ nhiệm được những những nhân viên khi thi tuyển công chức giữ chức vụ để lãnh đạo, quản lý và có đủ là 5 năm công tác trở lên sẽ không kể tập sự, thử việc để phù hợp với những lĩnh vực tiếp nhận và cần phải được quy hoạch vào những chức vụ được bổ nhiệm hoặc là tương đương:
Chủ tịch của Hội đồng thành viên, Chủ tịch của Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty; Thành viên của Hội đồng thành viên, Thành viên của Hội đồng quản trị; Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên.
Lưu ý, với những đối tượng này khi được làm việc trong những doanh nghiệp do bộ máy nhà nước sẽ cần nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp đó sẽ do bộ máy nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc với tổng với những số cổ phần khi có quyền biểu quyết.
– Điều động, luân chuyển đến làm việc ngay tại những cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo như yêu cầu nhiệm vụ với người từng là cán bộ, thi tuyển công chức từ ngay cấp huyện trở lên sau đó sẽ được điều động, để luân chuyển đến giữ vị trí công tác không phải cán bộ, thi tuyển công chức ngay tại các cơ quan, tổ chức khác.
Lưu ý, khi trường hợp này khi không yêu cầu sẽ phải đủ đến 5 năm công tác trở lên để làm việc ngay tại những cơ quan, tổ chức, đơn vị đang được điều động, luân chuyển đến và khi sẽ được tiếp nhận vào những thi tuyển công chức thì sẽ không cần phải thành lập đến Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Như vậy, có 3 trường hợp khi được xét tuyển đặc cách thi tuyển công chức mà không qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Đáng chú ý, ngoài các tiêu chuẩn trên, người được tiếp nhận vào thi tuyển công chức còn phải đáp ứng các điều kiện chung sau:
– Đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự thi tuyển công chức được quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật Cán bộ, thi tuyển công chức: Có 1 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ có phù hợp, có phẩm chất về chính trị…
– Không trong những thời hạn xử lý kỷ luật và sẽ không trong về những thời gian để thực hiện đến các quy định có liên quan đến kỷ luật.
2. Thủ tục xem xét đặc các
Đặc biệt, người đã được xem xét để tiếp nhận khi không phải nộp chứng chỉ về ngoại ngữ, tin học ở trong 2 trường hợp có quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP sau đây:
– Có bằng tốt nghiệp về chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc về tin học có tương ứng với những yêu cầu của vị trí việc làm để được dự tuyển;
– Được miễn thi ngoại ngữ hoặc tin học.
Bước 3: Tiếp nhận vào thi tuyển công chức
3. Để bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý
Không thành lập về những Hội đồng kiểm tra, sát hạch trong trường hợp này nhưng sẽ cần phải đáp ứng được đầy đủ về những tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm và tiêu chuẩn, điều kiện để được tiếp nhận như đã nêu ở trên. Khi đó, việc tiếp nhận sẽ thực hiện như sau:
– Cơ quan để quản lý thi tuyển công chức và đồng thời đó sẽ là cơ quan có những thẩm quyền bổ nhiệm hoặc sẽ là cấp dưới của những cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm: Quyết định bổ nhiệm đồng thời đó là quyết định tiếp nhận;
– Cơ quan quản lý về thi tuyển công chức là cấp trên của những cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm: Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cần phải báo cáo đến những cơ quan quản lý công chức đồng ý về việc để được tiếp nhận trước khi đưa ra quyết định bổ nhiệm.
4. Để bổ nhiệm vào công chức không phải lãnh đạo, quản lý
Ngoài trường hợp để được bổ nhiệm những người thi tuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và cần có đủ đến 5 năm công tác trở lên phù hợp được với những lĩnh vực để tiếp nhận, được quy hoạch vào những chức vụ bổ nhiệm thì với những trường hợp khác đều cần phải thành lập Hội đồng để kiểm tra.
Hội đồng này thực hiện các nhiệm vụ khi tham gia thi tuyển công chức sau đây:
– Kiểm tra về những tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo như yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
– Tổ chức sát hạch về những trình độ hiểu biết chung và với những năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ của những người được đề nghị được tiếp nhận:
Nội dung sát hạch cần phải căn cứ vào những yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển. Hình thức đó là phỏng vấn viết hoặc kết hợp với phỏng vấn và viết. Việc chọn những hình thức nào do người đứng đầu của cơ quan quản lý về thi tuyển công chức để xem xét, quyết định trước khi được tổ chức sát hạch.
– Báo cáo với những người đứng đầu của cơ quan quản lý về thi tuyển công chức về những kết quả kiểm tra, sát hạch.
Để được tiếp nhận vào làm thi tuyển công chức, người được tiếp nhận cần phải thực hiện theo như trình tự, thủ tục sau đây:
Bước 1: Xem xét điều kiện, tiêu chuẩn
Bởi việc xem xét để tiếp nhận đặc cách vào trong thi tuyển công chức không áp dụng với mọi trường hợp nên là trước hết, người được xem xét để tiếp nhận phải kiểm tra bản thân có đáp ứng được đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đã nêu ở trên.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
Sau khi đã đáp ứng được đầy đủ về những tiêu chuẩn nêu trên, căn cứ vào khoản 3, Điều 18 Nghị định 138/2020, người được xem xét vào thi tuyển công chức cần phải chuẩn bị đầy đủ đến những hồ sơ sau đây:
– Sơ yếu về lý lịch thi tuyển công chức (lập chậm nhất vào là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ để tiếp nhận, có xác nhận của những cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác).
– Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển (bản sao).
– Giấy chứng nhận về sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất đó là 30 ngày trước ngày để nộp hồ sơ;
– Bản tự nhận xét, đánh giá của những người thi tuyển công chức đang được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất của chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và cả những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình để công tác, có xác nhận của người đứng đầu ở cơ quan, tổ chức, với những đơn vị nơi công tác.
Xem thêm : Văn bằng 2 là gì? Những thông tin cần giải đáp xung quanh văn bằng 2
IV. Kết luận
Trên đây đó là những thông tin chia sẻ xoay quanh về lĩnh vực: thi tuyển công chức viên chức. Để củng cố được thêm nhiều những kiến thức cũng như về trình độ chuyên môn đừng quên truy cập đến mangtuyendung mỗi ngày. Bạn có thể tìm thấy những bài viết về thi tuyển công chức: Cán bộ chuyên trách, biên chế của bộ máy nhà nước, chính trị viên đó là những thông tin rất bổ ích, những chia sẻ cần thiết đối với lĩnh vực này.