Câu hỏi được quan tâm trong thời gian gần đây đó là Working capital là gì? Liệu bạn đã biết rõ về những vai trò, ý nghĩa của vốn lưu động hay không? Cùng mangtuyendung giải đáp mọi thắc mắc trong bài viết dưới đây ngay nhé.
Working capital là gì?Vốn lưu động là gì? working capital của mỗi một doanh nghiệp sẽ có vai trò gì trong những hoạt động kinh doanh. Phân biệt về vốn lưu động với số vốn cố định là cách giúp để cho doanh nghiệp bạn vận hàng và hoạt động được hiệu quả nhất. Hãy “bỏ túi” ngay cho mình với những kiến thức về vòng quay vốn lưu động – working capital là gì ngay nhé.
Mục Lục Bài Viết
I. Working capital và những điều bạn nên biết
Working capital là gì?
1. Bạn có hiểu “Working capital” là gì không?
Working capital là gì? vốn lưu động là gì ? Đây là một cụm từ tiếng anh để nói về số vốn lưu động. Vậy, chúng ta nên hiểu vốn lưu động là gì? Working capital là một nguồn vốn ngắn hạn đang được sử dụng ở trong thời gian ngắn để nhằm phục vụ được cho những hoạt động kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp hàng ngày. Lấy ví dụ cụ thể để các bạn dễ hình dung được rõ hơn về vòng quay vốn lưu động như: vốn lưu động là tiền, các sản phẩm, hàng hóa tồn kho, những khoản phải thu trong một thời gian ngắn là hàng ngày hoặc theo hàng tuần.
* Working capital là gì – là vốn lưu động đang được đo lường tính vốn lưu động theo như công thức sau :
Net Working capital (vốn lưu động thuần) = Current assets ( tài sản ngắn hạn) – Current liabilities (nợ ngắn hạn)
Ta sẽ giải nghĩa về từ cụm từ này trong như công thức trên để các bạn có thể dễ hình hơn:
+ Current assets – tài sản ngắn hạn là tài sản có hạn sử dụng và được sử dụng trong một thời gian ngắn, luân chuyển với trong thời gian ngắn, hoặc sẽ được thu hồi trong một thời gian ngắn. Thời gian sẽ là dưới 12 tháng, hoặc là trong thời gian của mỗi một chu kỳ kinh doanh. Bao gồm có những loại tài sản ngắn hạn như sau: tài sản trong việc lưu thông như về hàng hóa; tài sản trong những quá trình sản xuất như về nguyên vật liệu; tài sản tài chính như để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Hoặc là có thể chia tài sản ngắn hạn thành: tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác, phải thu.
Tài sản ngắn hạn sẽ được tính vốn lưu động theo công thức:
Tài sản ngắn hạn = tiền mặt + với những khoản phải thu + hàng tồn kho + tài sản ngắn hạn khác + Current liabilities – nợ ngắn hạn
Đó là những khoản nợ đang có giá trị và thời hạn thanh toán các khoản nợ dưới 12 tháng hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp bất kỳ. Các khoản nợ ngắn hạn thông thường bao gồm như các khoản phải trả nội bộ, các khoản phải trả người bán, nợ thuê tài chính. Các doanh nghiệp thường sẽ sử dụng đến những khoản tài sản ngắn hạn của mình để có thể chi trả được cho những khoản nợ ngắn hạn của họ.
Công thức để tính vốn lưu động nợ ngắn hạn như sau:
Nợ ngắn hạn = Nợ phải trả + nợ dồn tích + vay ngắn hạn + các khoản vay ngắn hạn khác
Các loại hình vốn được lưu động khác nhau khi mỗi loại hình kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp khác nhau. Lấy vị dụ về cụ thể tới một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dựa theo những loại hình doanh nghiệp đang bán lẻ siêu thị thì với thời gian thu hồi tiền cực ngắn, và thời gian trả tiền cho những nhà cùng cấp thì dài hơn, và với thời gian để dự trữ những hàng tồn kho khá là dài bởi với những sức bán của các doanh nghiệp là khác nhau và cả qua sức mua của người tiêu dùng cũng một khác nhau.
* Phân loại Working capital của mỗi một doanh nghiệp bất kỳ như sau:
+ Dựa trên những vai trò của vốn lưu động là gì : vốn lưu động đó còn có trong giai đoạn dự trữ, về giai đoạn sản xuất, giai đoạn lưu thông.
+ Dựa vào những hình thái biểu hiện của vốn lưu động là gì : vốn vật tư, hàng hóa; vốn bằng tiền Thông qua những việc phân loại này để có thể giúp cho mỗi doanh nghiệp đánh giá được về những mức tồn kho và có được những khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Một một doanh nghiệp tồn tại về những ưu đãi và cả những lợi nhuận nhưng sẽ có khả năng thanh toán thấp khi mà với những tài sản của doanh nghiệp sẽ không dễ dàng khi được chuyển thành tiền mặt. Working capital của mỗi một doanh nghiệp lớn hơn 0 sẽ rất cần thiết để nhằm đảm bảo được rằng mỗi một doanh nghiệp vẫn sẽ có thể tiếp tục được các hoạt động bình thường và sẽ có đủ về những quỹ để có thể đáp ứng được những khoản nợ ngắn hạn và với những khoản phí vận hành khác của doanh nghiệp
2. Một số các khái niệm liên quan
* Working capital management là gì? Working capital management – quản lý về vốn lưu động đó là hoạt động ở trong quá trình kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp. Và để quản lý về những Working capital qua hai hoạt động đó chính là lập kế hoạch quản lý về vốn lưu động và để kiểm soát được nguồn tài chính ngắn hạn của mỗi một doanh nghiệp. Với hoạt quản lý này sẽ nhằm đảm bảo được cho mỗi doanh nghiệp có được đủ nguồn vốn, nguồn lực để có thể phục vụ và đáp ứng được cho những hoạt động kinh doanh hàng ngày và sẽ có thể gia tăng được những lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Gross working capital là gì? Gross working capital – tổng số vốn lưu động là tổng số tài sản của một doanh nghiệp đó ở thời điểm hiện tại. Tổng vốn sẽ lưu động bao gồm có tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu và với những khoản đầu tư ngắn hạn. Trong tổng Working capital đó thì không tính với những khoản nợ trong đó. Tổng số vốn lưu động chỉ được đánh giá như một phần tài chính của mỗi doanh nghiệp đó.
* Working capital turnover là gì? Working capital turnover – vòng quay vốn lưu động đang là nói đến những chu kỳ của hoạt động kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp, là số ngày mà doanh nghiệp đó hoàn thành những hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà bạn cần dựa và với những chỉ số vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay lớn đó thì vốn sử dụng của doanh nghiệp sẽ càng nhiều, càng tốt. Ngược lại, khi số vòng quay vốn lưu động càng ít thì doanh nghiệp đó đang trong những tình trạng là để chuyển hóa về vốn chậm và với những khả năng lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp kém, hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là không cao.
3. Vốn lưu động và vốn cố định khác nhau ở những điểm như thế nào?
Để phân biệt về 2 loại vốn trong mỗi doanh nghiệp này với nhau ta sẽ cùng đi so sánh về vòng quay vốn lưu động và những tiêu chí như: Khái niệm, đặc trưng, biểu hiện, chỉ tiêu, phân loại.
* Khái niệm: Working capital hay đó chính là nguồn vốn lưu chuyển là gì? Như đã trình bày ở trên ta thấy được rằng: là số nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn, thể hiện được số qua tiền của tài sản ngắn hạn và sẽ chịu sự chi phối bởi số tài sản ngắn hạn đó.
Vốn cố định là gì? Vốn cố định chính là tài sản cố định của mỗi một doanh nghiệp, đó là giá trị của những tài sản cố định như về: những tài sản đang có những giá trị lớn, và có những thời gian được sử dụng dài và sử dụng được nhiều thông qua về những chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc trưng Vốn lưu động: + chuyển nhanh + Dịch chuyển ngay trong một lần trong quá trình kinh doanh
+ Khi đã hoàn thành được một vòng kinh doanh thì với số Working capital cũng hoàn thành
+ Vận động theo như chu kỳ khép kín và được thông qua những có thể sự vận động của có thể để đánh giá được về những khả năng thanh toán của mỗi một doanh nghiệp và sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh đó cùng với những hiệu quả của việc sử dụng được vốn trong những quá trình kinh doanh
Vốn cố định:
+ Luân chuyển qua nhiều những chu kỳ
+ Trong mỗi hoạt động kinh doanh vốn cố định được chia làm 2 phần: Giá trị hao mòn của tài sản cố định và có giá trị còn lại của tài sản cố định
* Biểu hiện tính vốn lưu động: Vốn lưu động: Tài sản lưu động Vốn cố định: Tài sản cố định
* Chỉ tiêu Vốn lưu động: tiền, nợ phải thu, các khoản tương đương với những tiền Vốn cố định: Tài sản cố định của doanh nghiệp
* Phân loại Working capital:
+ Theo vai trò: Vốn lưu động trong những giai đoạn dự trữ sản xuất, trong sản xuất, hay trong lưu thông
+ Theo hình thái: Tiền, vật tư hàng hóa, những chi phí trả trước
Vốn cố định:
+ Phân loại theo như biểu hiện: Tài sản được cố định hữu hình của mỗi một doanh nghiệp, tài sản đang cố định vô hình
+ Theo tình hình sử dụng: Tài sản đang dùng, tài sản chưa dùng, tài sản khi không cần dùng và cần đang chờ thanh lý. Qua những việc so sánh và có thể làm rõ được những tiêu chí của số Working capital đó và vốn cố định sẽ giúp cho bạn hiểu được và phân biệt được hai vốn này với nhau ở trong doanh nghiệp.
Xem thêm: Gọi vốn crowdfunding là gì? Những thông tin hữu ích bạn cần biết
II. Công thức tính vốn lưu động
Công thức tính working capital
Để tính về Working capital, chỉ cần so sánh về số tài sản ngắn hạn của một công ty với những khoản nợ ngắn hạn của các công ty. Dưới đây là công thức tính vốn lưu động:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn đã được liệt kê trong phần tài sản của bảng cân đối với kế toán và nợ cần phải trả ngắn hạn sẽ thuộc phần nợ phải trả trong mục về nguồn vốn. Cụ thể:
Tài sản ngắn hạn: Là những tài nguyên mà mỗi công ty sở hữu sẽ có thể chuyển đổi được thành tiền mặt trong vòng 1 năm, bao gồm:
-
Tiền và những khoản tương đương tiền
-
Hàng tồn kho
-
Các khoản phải thu ngắn hạn
-
Các khoản về đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn: Là những khoản mà công ty cần phải thanh toán được trong vòng 1 năm, bao gồm:
-
Vay & nợ ngắn hạn
-
Phải trả cho người bán
-
Các khoản thuế cần nộp cho nhà nước
-
Trả lương cho người lao động
Xem thêm: Chiết khấu là gì? Tìm hiểu về các loại chiết khấu trong kinh doanh
III. Ý nghĩa của vốn lưu động
Ý nghĩa của working capital
1. Vốn lưu động dương
VLĐ dương chứng tỏ tài sản ngắn hạn của mỗi một doanh nghiệp đang lớn dần hơn so với những khoản nợ ngắn hạn.
Trong những điều kiện bình thường, doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng được chuyển đổi về tài sản ngắn hạn này thành tiền, thanh toán được những khoản nợ tới hạn.
Giúp cho các hoạt động sản xuất của công ty được diễn ra bình thường.
2. Vốn lưu động âm
Ngược lại, vốn lưu động âm khi tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đó thấp hơn nợ ngắn hạn.
Hay nói về cách khác, dù có được chuyển hóa hết về số tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng sẽ vẫn không đủ để đáp ứng được về những nghĩa vụ của công ty.
Điều này là cực kỳ nguy hiểm, cho dù với mỗi doanh nghiệp đó có doanh thu và lợi nhuận rất tốt…
Tuy nhiên, nếu như không có được những khả năng thanh toán được các khoản nợ (nghĩa vụ) trong ngắn hạn thì mỗi doanh nghiệp sẽ hoàn toàn có được những khả năng phá sản.
Xem thêm: Kinh doanh gì ở nông thôn? Trào lưu trốn thành thị về nông thôn kinh doanh 2021
IV. Vốn lưu động trong doanh nghiệp đánh giá qua yếu tố nào?
Working capital trong doanh nghiệp đánh giá qua yếu tố nào?
Để đánh giá được về tình hình sử dụng Working capital của mỗi doanh nghiệp bạn cần dựa trên về những yếu tố sau:
+ Đánh giá được về những tỷ lệ khả năng thanh của mỗi doanh nghiệp đó. Hay chính là sẽ nói đến về những tình hình thanh toán của mỗi doanh nghiệp đó. Tức là với mỗi công ty đó có thể thanh toán về các khoản nợ cần phải trả bằng bao nhiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đó. Hoặc với doanh nghiệp có thể trả bao nhiêu lần nợ bằng những tài khoản nặng hạn và không bao gồm có hàng tồn kho.
+ Đánh giá về tỷ lệ của những tốc độ lưu chuyển vốn.
Xem thêm: Tất tần tật về góp vốn kinh doanh – chìa khóa vàng cho nhà đầu tư thành công
V. Những yếu tố tác động đến Thay đổi vốn lưu động
1. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp lớn vượt trội có về quy mô, công nghệ sản xuất sẽ có được những lợi thế lớn trong việc để đàm phán hợp đồng.
Từ đó, họ sẽ có khả năng chiếm dụng được vốn của cả những người mua lẫn người bán hàng.
Ví dụ CTCP Xây dựng Coteccons (Mã: CTD) trong những ngành xây dựng cần có tỷ lệ Design and Building dựa trên doanh thu rất cao.
Từ đó, công ty này sẽ có thể dễ dàng đàm phán được hơn với những chủ đầu tư (giảm các khoản phải thu) và sẽ được chiếm dụng về vốn của những nhà thầu con khác (tăng nợ phải trả).
Để giảm thiểu được tối đa sức ép về tài chính khi đi làm dự án.
Hiện tại với cơ cấu tài chính của CTD đang cực kỳ được ấn tượng, khi là công ty đó xây dựng được duy nhất về những niêm yết và không vay một đồng nào từ ngân hàng.
Bạn cũng sẽ thấy được điều tương tự ở những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn như là Vingroup hay Vinamilk.
2. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới những chính sách bán hàng.
Trong giai đoạn khó khăn, doanh nghiệp sẽ cần tăng chiết khấu cho đại lý, thả lỏng chính sách bán hàng hơn nếu muốn thúc đẩy doanh số.
Từ đó sẽ làm những khoản phải thu khách hàng, tồn kho tăng lên và sẽ tăng Thay đổi về Working capital năm đó.
Bạn cần phải cực kỳ tỉnh táo bởi với tất cả những chỉ số tài chính của mỗi doanh nghiệp cũng đều đẹp nhất khi với những chu kỳ kinh doanh đạt đỉnh…
Tuy nhiên, ở khoản đầu tư sẽ đem lại được những lợi nhuận lớn nhất lại là khi doanh nghiệp đó đang ở vùng đáy.
Điều quan trọng đó là bạn cần xác định được về những lợi thế cạnh tranh bền vững, giúp cho doanh nghiệp sẽ tồn tại qua thời kỳ khó khăn.
3. Tính minh bạch của doanh nghiệp
Như đã đề cập ở phần trước, bạn cần phải cực kỳ cẩn trọng nếu như một doanh nghiệp khi có khoản change in non-cash working capital sẽ liên tục tăng được trong nhiều năm liền (dòng tiền hoạt động âm). Bởi bản chất có trong quy trình kiểm toán là để chọn mẫu. Sẽ rất khó để có thể xác định được toàn bộ về những các khoản phải thu khách hàng, với những hàng tồn này cần có được chính xác hay là không?
Nhất là với khi thông tin thuyết minh trên báo cáo tài chính đó còn đang rất hạn chế và sẽ không rõ ràng. Get Value sẽ không khẳng định về doanh nghiệp đang gian lận. Việc thay đổi về Working capital sẽ dẫn tới dòng tiền kinh doanh âm là rất bình thường trong vòng đời được hoạt động của công ty. Tuy nhiên, nếu như bạn có đang không thực sự hiểu được rõ về doanh nghiệp… Không dại gì mà sẽ chúng ta phải mạo hiểu rằng doanh nghiệp đó sẽ thu được tiền trong tương lai, phải không nào?
Xem thêm: Kinh doanh quốc tế là gì? Những ngành kinh doanh quốc tế “hot” nhất hiện nay
VI. Quản trị vốn lưu động
Quản trị working capital
Các quyết định có liên quan đến những working capital và tài chính ngắn hạn được gọi là quản trị vốn lưu động. Việc để quản lý được vốn lưu động có liên quan đến những việc để quản lý về hàng tồn kho, những khoản phải thu và cần phải trả và tiền mặt.
Mục tiêu của mỗi quản lý về working capital đó là đảm bảo được rằng với công ty đó có thể hoạt động được liên tục và sẽ về có đủ dòng tiền để có thể đáp ứng được với những nhu cầu trả nợ ngắn hạn và với việc chi trả về những chi phí hoạt động sắp tới.
Quản lý tiền mặt: Tiền mặt đang được xem là số tài sản không sinh lợi, do đó với mỗi doanh nghiệp sẽ cần tối thiểu được hóa lượng tiền mặt để có thể nắm giữ. Nhà quản trị của tài chính sẽ cần xác định được những số dư tiền mặt cho phép cho doanh nghiệp đáp ứng về chi phí hàng ngày.
Quản lý hàng tồn kho: Xác định được về những mức tồn kho cho phép sản xuất sẽ không bị gián đoạn nhưng sẽ vẫn giảm được đầu tư vào những nguyên liệu thô do đó sẽ làm tăng dòng tiền. Bên cạnh đó, với hàng hóa thành phẩm cần phải giữ ở mức thấp nhất để sẽ tránh sản xuất quá mức.
Quản lý khoản phải thu: Các khách hàng thường sẽ muốn kéo dài thời hạn thanh toán do đó sẽ cần phải xác định được về những chính sách tín dụng để phù hợp công ty và có thể thực hiện việc thu tiền đối với những hóa đơn hay đối với những khoản nợ đến hạn.
Tài chính ngắn hạn: Xác định được nguồn tài chính phù hợp, theo như chu kỳ chuyển đổi về tiền mặt.
Xem thêm: Kinh doanh thương mại là gì? Những điều cần biết về ngành kinh doanh thương mại
VII. Một số câu hỏi thường gặp
1. Cách tính thay đổi vốn lưu động?
Thay đổi vốn lưu động (non-cash) có thể được tính bằng 2 cách :
Cách #1: Vốn lưu động năm nay – Vốn lưu động năm trước
Cách #2: (Khoản phải thu + hàng tồn kho – phải trả người bán) năm nay – (Khoản phải thu + hàng tồn kho – phải trả người bán) năm trước
= Thay đổi khoản phải thu ngắn hạn + thay đổi hàng tồn kho – thay đổi phải trả người bán ngắn hạn
2. Tại sao vốn lưu động lại không tính phần tiền mặt?
Vốn lưu động khi sử dụng để có thể tính định giá được về dòng tiền dành cho những cổ đông thì sẽ loại bỏ được tiền mặt ra, vì với phần tiền mặt đó chính là tài sản thanh khoản cao nhất.
Chủ sở hữu (bao gồm, chủ nợ và cổ đông) ngay lập tức sẽ có thể sử dụng được ngay phần tiền mặt này để cấn trừ về các nghĩa vụ liên quan.
Phần tiền mặt sẽ được loại ra khi được chiết khấu dòng tiền. Tuy nhiên, với những giá trị chiết khấu dòng tiền sẽ được tính thêm về cả phần tiền mặt để tính ra được những giá trị doanh nghiệp đến cuối cùng.
Xem thêm: Doanh thu thuần là gì? Tổng hợp những vấn đề liên quan đến doanh thu thuần
VIII. Kết luận
Qua tốc độ về lưu chuyển vốn của doanh nghiệp sẽ cho thấy được rằng với những doanh nghiệp đó thu hồi vốn nhanh hay chậm, hay ít bị chiếm dụng vốn. Qua với những chia sẻ về Working capital là gì hay vốn lưu động là gì? Bạn có thêm được về những kiến thức về working capital trong mỗi doanh nghiệp, các loại vốn lưu động và với những vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp đó sẽ như thế nào? Cùng với đó chính là biết được cách để phân biết được những working capital và về những vốn cố định của doanh nghiệp. Và tạo được tiền để cho sự phát triển của một doanh nghiệp bền vững.