EBITDA là một chỉ số quan trọng mà mọi tay chơi phố WAll đều biết đến. Bạn là người quan tâm đến sàn giao dịch, bạn không thể bỏ lỡ tìm hiểu EBITDA là gì? Và những biến động gần đây của nó ra sao? Hãy đọc bài viết dưới đây để biết thêm thông tin.
Trước khi quyết định đầu tư vào một công ty, doanh nghiệp nào đó, các nhà đầu tư – người nắm giữ trong tay nguồn cung vốn – đều cần cân nhắc tình hình hoạt động của công ty, doanh nghiệp đó qua rất nhiều chỉ số. EBITDA là một trong các chỉ số chứng khoán thông dụng quan trọng trong việc đánh giá của các nhà đầu tư. Vậy chỉ số EBITDA nghĩa là gì và cách sử dụng, tính EBITDA ra sao? Hãy cùng mangtuyendung tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây:
Mục Lục Bài Viết
I. EBITDA là gì?
Đầu tiên cần hiểu EBITDA nghĩa là gì?
EBITDA (viết tắt của cụm từ Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization trong tiếng Anh) tạm dịch là thu nhập trước lãi vay (interest), thuế (taxes), khấu hao (depreciation) và khấu hao trừ dần (amortization).
Suy ra EBITDA là thước đo hiệu quả tài chính thể hiện doanh thu của công ty, doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí lãi vay, thuế và khấu hao. Nghĩa là một công ty tạo ra bao nhiêu lợi nhuận với tài sản hiện tại và hoạt động của công ty đó trên sản phẩm mà nó sản xuất và bán. Trong nhiều trường hợp, EBITDA được sử dụng thay thế cho thu nhập đơn thuần (hoặc thu nhập ròng).
EBITDA nghĩa là gì?
Từ những năm 1980 tại Hoa Kỳ, người ta bắt đầu quan tâm EBITDA nghĩa là gì và nó trở nên phổ biến khi các doanh nghiệp thôn tính, sáp nhập lẫn nhau bằng đòn bẩy nợ vay – LBOs (Leveraged buy-outs). EBITDA được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán nợ của một công ty, doanh nghiệp và khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp đó. Dần dần, EBITDA phổ biến và trở nên thịnh hành cho đến tận ngày nay, được áp dụng cho các ngành có tài sản giá trị lớn, cần chiết khấu trong một thời gian dài.
Đương nhiên, vào giai đoạn 1980s, EBITDA có khác biệt rất lớn so với hiện nay. Môi trường lãi suất lúc bấy giờ rất cao, các doanh nghiệp là đối tượng mua lại hầu hết là những công ty tiêu dùng có dòng tiền vô cùng tốt, gần như không có nợ chi phí lãi vay, vì vậy, EBITDA của các công ty này gần như tương đương hoặc có khác biệt không đáng kể so với dòng tiền hay lợi nhuận cốt lõi của chúng. EBITDA ngày nay đã có những biến chất nhất định dẫn đến nhiều hạn chế sẽ được nói dưới đây. Tuy nhiên, một số ứng dụng hữu ích của chỉ số EBITDA là không thể phủ nhận.
Tuy chưa được công nhận là một chỉ số tài chính chính thức nhưng các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp về lĩnh vực công nghệ thông tin đều đang áp dụng rộng rãi EBITDA.
II. Cách tính EBITDA
Bạn vừa tìm hiểu khái niệm EBITDA nghĩa là gì?
Vậy về cơ bản, chỉ số EBITDA là gì?: chính là thu nhập hoặc thu nhập ròng tính cả lãi suất, thuế, khấu hao vì vậy, không chịu ảnh hưởng từ các tác động tài chính và chi tiêu vốn.
Nhìn vào công thức tính EBITDA tổng quát dưới đây bạn sẽ hiểu được hơn về hệ số EBITDA này:
Hệ số EBIDA = lợi nhuận sau thuế + lãi + thuế TNDN + khấu hao
(hoặc EBITDA = Lợi nhuận trước thuế + Lãi Vay + Khấu hao)
Ngoài ra, còn một cách tính EBITDA khác có thể áp dụng:
EBITDA = EBIT + Khấu hao
Trong đó, EBIT được lấy từ bảng hoạt động kinh doanh chưa bao gồm khấu hao. Khấu hao được lấy từ 2 nguồn:
- Mục Khấu hao lũy kế trong năm từ bảng cân đối kế toán
- Mục Khấu hao tài sản từ bảng lưu chuyển dòng tiền.
(Ví dụ minh họa cách tính EBITDA được cho ở dưới)
III. Trường hợp sử dụng EBITDA
Ý nghĩa và công thức tính EBITDA là gì?
Chỉ số EBITDA được sử dụng hoặc có thể được sử dụng trong một số trường hợp như:
- Khi cần so sánh EBITDA của từng kỳ của một doanh nghiệp trong thời gian dài để đo sự tăng trưởng hay sụt giảm.
- So sánh chỉ số EBITDA của một doanh nghiệp với chỉ số EBITDA trung bình của các doanh nghiệp khác trong ngành để có cái nhìn chính xác hơn.
- EBITDA được sử dụng trong mô hình định giá EV/EBITDA hoặc đôi khi có nhà đầu tư thay thế hệ số EBITDA cho dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp và chạy mô hình định giá.
- Chỉ số EBITDA cũng được sử dụng với mục đích so sánh như hệ số EBITDA Margin, Nợ/EBITDA, hệ số EBITDA/chi phí lãi vay…
- Áp dụng trong định giá (giống như các chỉ số P/E, P/B, P/S,…)
IV. Ý nghĩa của chỉ số EBITDA trong phân tích
Ý nghĩa của EBITDA là gì?: Chỉ số EBITDA như một chỉ tiêu được nhiều nhà đầu tư ưa thích sử dụng để phản ánh về tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách khách quan hơn.
Ý nghĩa của EBITDA trong phân tích
EBITDA bỏ qua các khoản chi phí có thể sẽ ẩn đi hoặc bóp méo những tiến bộ thực sự cùng suy thoái thực sự trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí đó là:
Lãi vay (Interest)
Lãi vay không được tính đến vì nó phụ thuộc vào cấu trúc tài chính riêng mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ có từng cấu trúc nợ – vốn khác nhau, từ đó, chi phí lãi vay sẽ không giống nhau. Vay nợ càng nhiều, thì chi phí lãi vay càng lớn.
Hơn nữa, nếu lãi vay của doanh nghiệp là lãi vay hợp lí, nó còn trở thành khoản chi phí được khấu trừ khi tính thuế, vì vậy được nhiều doanh nghiệp tận dụng như một “tấm lá chắn thuế”.
Thuế (Tax)
Thuế Thu nhập doanh nghiệp đôi khi thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào các khoản lãi, lỗ trong các kì trước, sự biến động khi trừ đi chi phí thuế có thể làm sai lệch lợi nhuận ròng thực tế.
Bên cạnh đó, mức thuế suất là không giống nhau, phụ thuộc vào khu vực, ngành nghề kinh doanh, quy mô mà doanh nghiệp hoạt động.
Khấu hao (Depreciation and Amortization)
Việc tính khấu hao của từng doanh nghiệp mang nhiều yếu tố chủ quan, tùy ý như: giả định về thời gian hữu ích, giá trị thặng dư, hay các phương pháp tính khấu hao không giống nhau…Có doanh nghiệp sẽ áp dụng tính khấu hao chặt chẽ hay lỏng hơn các doanh nghiệp khác. Vì vậy, hệ số EBITDA sẽ không trừ đi khấu hao để tránh đi ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan này.
Bằng việc giữ lại các con số chi phí trên, EBITDA khiến cho việc so sánh lợi nhuận giữa các doanh nghiệp khác nhau, thậm chí là các ngành công nghiệp khác nhau trở nên dễ dàng, khách quan hơn.
Tuy nhiên, do các hạn chế của chỉ số EBITDA (được nêu phía dưới), ứng dụng này trong đầu tư của EBITDA luôn phải kèm theo nghiên cứu nhiều chỉ số các. Vì vậy, các ứng dụng để tính toán các hệ số liên quan của EBITDA có ý nghĩa hơn hẳn trong việc phân tích đầu tư:
EBITDA margin: chỉ tiêu EBITDA margin (Biên EBITDA) là một chỉ tiêu vô cùng hữu ích được sử dụng trong phân tích để so sánh lợi nhuận doanh nghiệp qua các năm, các kỳ hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Công thức tính EBITDA margin:
EBITDA margin = EBITDA / Doanh thu thuần
Các nhà đầu tư có thể đi vào xem xét, đánh giá hoạt động của những doanh nghiệp có EBITDA margin duy trì ổn định ở mức cao.
EV/EBITDA: Chỉ số EV/EBITDA là một trong nhiều công cụ được sử dụng phổ biến trong định giá cố phiếu khi tham gia sàn chứng khoán.
Nhà đầu tư sẽ có xu hướng tìm kiếm những doanh nghiệp có EV/EBITDA càng thấp càng tốt, tránh những cổ phiếu có EV/EBITDA quá cao.
Trong đó EV = giá trị doanh nghiệp = Vốn hóa thị trường + tổng nợ – tiền mặt
DEBT/EBITDA: hệ số Nợ/EBITDA là một tỉ lệ đo lường thu nhập kiếm được và có sẵn để trả nợ trước khi trừ lãi, thuế, chi phí khấu hao. Hệ số Nợ/EBITDA phản ánh khả năng thanh toán nợ phát sinh. Một hệ số cao có thể cho thấy doanh nghiệp hoặc công ty đó gánh nặng nợ quá lớn.
Công thức tính: Debt/EBITDA = Tổng nợ / EBITDA
Trong đó: Tổng nợ = Tổng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
V. Lầm tưởng về EBITDA của nhà đầu tư
Với bất kỳ hình thức đầu tư tài chính nào, EBITDA cũng đều là chỉ số đánh giá hữu dụng khi và chỉ khi áp dụng nó một cách thông minh. Những lầm tưởng sau đây của các nhà đầu tư sẽ khiến họ bỏ lỡ cái hay của chỉ số này:
1. Lầm tưởng EBITDA là đại diện cho dòng tiền
Vì công thức tính EBITDA loại bỏ chi phí quan trọng là khấu hao tài sản đã khiến nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng EBITDA là chỉ tiêu đại diện cho dòng tiền.
EBITDA là một chỉ số hữu ích để đánh giá khả năng sinh lời cao hay thấp, nhưng nó không phải là thước đo tài chính dòng tiền của một doanh nghiệp. EBITDA âm thể hiện rằng một doanh nghiệp có vấn đề về lợi nhuận và dòng tiền. Nhưng, EBITDA dương chưa chắc có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra tiền mặt.
Bởi EBITDA không tính đến sự thay đổi trong vốn lưu động, chi tiêu vốn, dòng tiền tài chính hay dòng tiền đầu tư nên nó không thể thay thế được những chỉ tiêu chính xác trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2. Lầm tưởng hiệu quả hoạt động của EBITDA
Vì cách tính EBITDA là loại trừ nhiều yếu tố chi phí của doanh nghiệp, nên chỉ số này thường cho ra một con số tuyệt đối lớn hơn rất nhiều so với EBIT hay lợi nhuận cuối cùng (lợi nhuận thuần).
Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp lợi dụng chỉ tiêu EBITDA để đánh bóng tên tuổi, tạo ra 1 con số kế toán tương đối đẹp khiến nhiều nhà đầu tư lầm tưởng về khả năng sinh lời, về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Như đã nói ở trên, EBITDA âm là một cảnh báo về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa rằng giá trị EBITDA dương thể hiện tích cực và doanh nghiệp đang thu về lợi nhuận.
Mặc dù EBITDA được nhiều quỹ đầu tư, công ty chứng khoán sử dụng nhưng nó lại không được nhiều nhà phân tích nổi tiếng coi trọng và ưa thích trong việc đánh giá một doanh nghiệp như Charlie Munger, Seth Klarman và đặc biệt là Nhà đầu tư nổi tiếng Warrren Buffet.
Ông chia sẻ rằng:
“Tôi khá ngạc nhiên về mức độ phổ biến của việc sử dụng EBITDA. Mọi người cố gắng làm đẹp báo cáo tài chính với chỉ số này.”
Theo ông, chi phí vốn cho những tài sản, thiết bị hay các bằng sáng chế, phát minh, bản quyền,…sẽ được trừ hao dần theo thời gian chứ không ghi nhận một lần duy nhất. Ông cũng khẳng định sẽ không mua những doanh nghiệp nào mà ở đó họ nói nhiều về EBITDA vì độ gian lận là rất cao. Walmart, GE, Microsoft đều không sử dụng EBITDA trong báo cáo thường niên và các doanh nghiệp này đều là các doanh nghiệp lớn tại Mỹ.
Các nhà đầu tư khi phân tích và đưa ra quyết định nên xem xét kỹ các chỉ số tài chính khác để đảm bảo rằng chỉ số EBITDA của một doanh nghiệp không phải chỉ là lớp bề ngoài đẹp để thu hút vốn.
VI. Hạn chế của EBITDA
EBITDA là một chỉ số hữu ích nếu biết cách tận dụng tốt, vậy vì sao nó vẫn gây lầm tưởng? Những khuyết điểm của EBITDA là gì? Các hạn chế chính mà các nhà đầu tư khi sử dụng chỉ số EBITDA cần đặc biệt lưu ý được kể đến như:
Bỏ qua chi phí khấu hao tài sản:
Chi phí khấu hao tài sản giống như một chi phí vô hình do đây là sự tổn thất đo đạt được khi thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh bị hao mòn, hỏng hóc. Một số ý kiến vì vậy mà cho rằng EBITDA biểu thị cho thu nhập bằng tiền mặt. Nhưng dòng tiền tự do vẫn trừ đi khấu hao tài sản chứ không bỏ qua như EBITDA.
Trên thực tế, chi phí mua cơ sở vật chất mới luôn được các doanh nghiệp liệt kê, tuy nhiên trong EBITDA, khấu hao tài sản bị loại bỏ do có yếu tố chủ quan nhiều. Tính chi phí khấu hao có thể phụ thuộc vào thời gian quy định khác nhau, loại máy móc, linh kiện khác nhau, điều kiện môi trường khác nhau… Vì vậy, trong nhiều trường hợp, hệ số EBITDA cho ra kết quả làm phóng đại lợi nhuận công ty.
Bỏ qua vốn lưu động:
Trước khi một doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình để kiếm lợi nhuận họ đều cần phải có vốn để tạo ra lượng hàng tồn kho cần thiết, lấp đầy các kênh bán hàng, tránh tình trạng thiếu hàng.
EBITDA không ghi nhận chi phí phát triển các phiên bản phần mềm hiện tại hoặc các sản phẩm dự kiến của các công ty hoạt động trong lĩnh vực IT, điều này cũng có nghĩa là EBITDA đã bỏ qua yếu tố vốn lưu động của các công ty, doanh nghiệp đó.
Warren Buffett đã từng hỏi một câu nổi tiếng:
“Có phải quản lý nghĩ rằng bà tiên răng trả tiền cho chi tiêu vốn?”
Khi một số nhà phân tích bỏ qua chi tiêu vốn trong đánh giá lợi nhuận của các công ty.
Không có độ tin cậy cao:
Thời điểm bắt đầu phát sinh lãi, phí, thuế, khấu hao có thể bị một số công ty lợi dụng thay đổi trong hoạt động kế toán dẫn tới EBITDA sai lệch ít nhiều bởi các yếu tố trên. Điều này khiến nó không còn đủ độ tin cậy để đánh giá chính xác công ty nữa.
Chính vì có nhiều hạn chế và dễ gây ra nhiều sai lệch, dẫn đến sự phản ánh không chính xác tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, sự nhầm lẫn cho các nhà đầu tư nên, mặc dù thường được xuất hiện trên báo cáo thu nhập và được nhiều nhà phân tích, đầu tư lớn ưa thích sử dụng, EBITDA không được xem là một phần của Nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP) của Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Hoa Kỳ (SEC). SEC cũng yêu cầu các công ty đăng ký trên sàn (và khi nộp báo cáo định kỳ) đối chiếu EBITDA với thu nhập ròng để tránh các nhà đầu tư hiểu lầm.
VII. Ví dụ minh họa
Một công ty trong lĩnh vực bán lẻ đạt được:
- Doanh thu trong năm: 1000 tỉ đồng
- Chi phí sản xuất: 450 tỉ đồng
- Chi phí hoạt động: 200 tỉ đồng
- Chi phí khấu hao trang thiết bị sản xuất: 20 tỉ đồng
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm sẽ là: 1000 – (450+200+20) = 330 tỉ đồng.
Ngoài ra, công ty còn có một số chi phí khác như:
Chi phí lãi vay là 10 tỉ đồng
=> Khi đó thu nhập trước thuế đạt: 330 – 10 = 320 tỉ đồng
Mức thuế suất 10% => thu nhập ròng của doanh nghiệp sẽ đạt: 320*90% = 288 tỉ đồng.
Ta sẽ có được các số liệu sau:
- Thu nhập ròng (lợi nhuận sau thuế): 288 tỉ đồng
- Chi phí khấu hao: 20 tỉ đồng
- Lãi vay: 10 tỉ đồng
- Thuế: 32 tỉ đồng
Kết quả:
EBITDA = 288 tỉ đồng + 20 tỉ đồng + 10 tỉ đồng + 32 tỉ đồng = 350 tỉ đồng
Ví dụ cho công thức tính EBITDA
Hay như ví dụ hình ảnh trên đây:
Nếu áp dụng: Hệ số EBIDA = lợi nhuận sau thuế + lãi + thuế TNDN + khấu hao thì:
- Lợi nhuận sau thuế = Net earning = 1436 (million dollar)
- Lãi vay = Interest = 50
- Thuế = Tax = 3590
- Khấu hao = Depreciation = 500
Vậy, EBITDA = Net earning + Interest + Tax + Depreciation = 18500 (million dollar)
Hoặc theo: EBITDA = Lợi nhuận trước thuế + Lãi Vay + Khấu hao
Thì Lợi nhuận trước thuế chính là Earning before tax = 17950 million dollar.
Ví dụ khác:
Ví dụ về cách tính EBITDA
VIII. Kết luận
Ngày nay, có rất nhiều ý kiến trái chiều xung quanh tính ứng dụng và việc có hay không sử dụng EBITDA. Tuy nhiên, theo đánh giá EBITDA là một chỉ số tài chính phổ biến và có ứng dụng cao trong một số khía cạnh phân tích, mổ xẻ giá trị của các doanh nghiệp. Nhưng đó là khi bạn biết cách áp dụng và kết hợp đúng đắn, kỹ càng với các chỉ số tài chính khác. Bạn là một nhà đầu tư mới? Hy vọng rằng những kiến thức trên đây mà mangtuyendung mang tới đã giúp bạn hiểu rõ hơn EBITDA là gì, cách tính EBITDA và các lưu ý sẽ giúp bạn phán đoán chính xác nhất và đưa ra quyết định đúng đắn để sinh lời nhiều hơn về phía mình. Chúc các bạn đầu tư thành công!