Ngay từ khi còn ngồi trên ghế trường THCS thì các bạn học sinh cũng đã được tiếp xúc cùng với ngôn ngữ lập trình Pascal, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về ngôn ngữ lập trình này.
Pascal chính là ngôn ngữ về lập trình máy tính theo dạng lệnh được phát triển bởi vì giáo sư Niklaus Wirth ( ở trường đại học kĩ thuật Zurich – Thụy Sĩ). Và đặt tên đó là Pascal để tưởng nhớ nhà toán học và triết học nổi tiếng người Pháp: Blaise Pascal. Bài viết dưới đây sẽ giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về ngôn ngữ này và hiểu được lý do vì sao ngôn ngữ Pascal này lại được lựa chọn để đưa vào các chương trình phổ thông tới các bạn học sinh.
Mục Lục Bài Viết
I. Ngôn ngữ lập trình Pascal là gì?
Ngôn ngữ lập trình Pascal là gì?
Pascal chính là ngôn ngữ lập trình đặc biệt rất thích hợp với kiểu lập trình cấu trúc và cấu trúc dữ liệu, ngôn ngữ lập trình này còn được đặt theo tên của nhà toán học và triết gia, nhà vật lý người Pháp của Blaise Pascal. Pascal được phát triển đúng theo khuôn mẫu của ngôn ngữ lập trình ALGOL 60. Wirth cũng đã phát triển một vài cải tiến cho ngôn ngữ lập trình này như một phần của những đề xuất ALGOL X, tuy nhiên chúng không được chấp nhận do đó ngôn ngữ Pascal để được phát triển riêng biệt và phát hành trong năm 1970.
II. Đặc điểm trong ngôn ngữ lập trình Pascal là gì?
- Ngữ pháp và ngữ nghĩa khá đơn giản và có tính logic.
- Cấu trúc của chương trình rõ ràng, giao diện dễ hiểu.
- Dễ dàng sửa chữa, cải tiến.
III. Tính chất cơ bản của Pascal là gì?
1. Pascal chính là một ngôn ngữ cố định kiểu rõ ràng:
Mọi biến và hằng của kiểu dữ liệu nào cũng chỉ được gán những giá trị của đúng kiểu dữ liệu đó và không được tự do đem gán cho những giá trị của kiểu dữ liệu khác nhau.
Việc định kiểu một cách chặt chẽ như vậy sẽ khiến cho nhiều người lập trình luôn luôn phải có những biểu thức tương thích với nhau về các kiểu dữ liệu.
2. Pascal là một ngôn ngữ để thể hiện tư duy lập trình có cấu trúc:
Dữ liệu đang được cấu trúc hóa: từ dữ liệu đơn giản hay có cấu trúc khá đơn giản người lập trình viên có thể xây dựng nhiều dữ liệu có cấu trúc khá phức tạp hơn.
Mệnh lệnh được cấu trúc hóa : từ những lệnh chuẩn đã có, người lập trình cũng có thể nhóm chúng lại với nhau và đặt giữa hai từ khóa đó là: Begin và End khiến chúng trở thành một ngôn ngữ vô cùng phức tạp hơn gọi là lệnh hợp thành hoặc lệnh ghép.
Chương trình được cấu trúc hóa: một chương trình có thể chia thành nhiều chương trình con tổ chức theo hình cây khi phân cấp. Mỗi chương trình con nhằm mục đích giải quyết một nhiệm vụ xác định cụ thể và điều này giúp cho người lập trình cũng có thể giải quyết từng phần một và từng khối một để có thể cho nhiều người tham gia lập trình, mỗi người phụ trách một vài khối.
IV. Các phần tử cơ bản trong Pascal
1. Bộ ký tự
– Các chữ cái: có 26 chữ hoa (A, B, C, …, Z) và 26 chữ thường ( đó là: a, b, c, …, z).
– Những chữ số thập phân: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9.
– Các dấu trong toán học thông dụng: +, -, *, /, =, , ( ).
– Dấu gạch nối _ ( sẽ khác với dấu trừ).
– Những ký hiệu đặc biệt đó là: . , ; ! ? : ‘ ” { } [ ] % @ & # $ ^.
2. Từ khóa
– Từ khóa chung: Program, Begin, End hay Procedure, Function …
– Từ khóa để khai báo: Const, Var, Record, Type, Array, String…
– Từ khóa trong lệnh lựa chọn: If … Then … Else, Case … Of
– Từ khóa của cặp lệnh lặp: For … To … Do, While … Do
– Từ khóa điều khiển: With, Goto, Exit
– Từ khoá toán tử: And, Or, Not, In, Div và Mod
3. Tên
Tên chính là một dãy ký tự được tạo thành từ nhiều chữ cái, chữ số và dấu nối (_) sử dụng để đặt tên cho những đại lượng trong chương trình như là: tên hằng, tên kiểu dữ liệu, tên biến, tên mảng, tên hàm và tên chương trình, …
Ký tự đầu tiên trong tên không được là chữ số.
Chiều dài của tên sẽ tối đa là 127 ký tự.
Tên không được trùng cùng với từ khoá.
4. Tên chuẩn
Tên hằng chuẩn: FALSE, TRUE và MAXINT, …
Tên kiểu chuẩn: BOOLEAN, CHAR, REAL, BYTE, INTEGER, WORD, …
Tên hàm chuẩn: ABS, ARCTAN, EXP, LN, SQR, SQRT, CHR, COS, SIN,…
Tên thủ tục chuẩn: READ, READLN, WRITE, WRITELN, …
V. Cấu trúc của 1 chương trình Pascal là gì?
Một chương trình trong Pascal bao gồm những phần khai báo và sau đó là phần thân của chương trình.
- Khai báo Program
- Khai báo Uses
- Khai báo Label
- Khai báo Const
- Khai báo Type
- Khai báo Var
- Khai báo những chương trình con (thủ tục hay hàm)
- Thân của chương trình
Thân của chương trình còn được bắt đầu bằng từ khóa Begin và được kết thúc bằng từ khoá End, dấu chấm “.”. Giữa Begin và End. là những phát biểu.
Ví dụ:
Program Chuongtrinhmau;
Uses
……
Label
……
Const
……
Type
……
Var
….. (Khai báo đầy đủ tên và kiểu trong các biến)
Function …
End;
Procedure …
End;
Begin
……
……
End.
Thông thường ở trong một chương trình Pascal, những khai báo Uses, Label, const, type, Function, Procedure có thể có hay không tùy theo bài, nếu không sử dụng biến thì cũng không cần phải khai báo Var (như là ví dụ ở bài 1), tuy nhiên hầu hết những chương trình đều sử dụng khai báo Program, var những biến và thân chương trình.
Xem thêm: Ngôn ngữ lập trình là gì? Top 10 ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất hiện nay
VI. Các dạng câu lệnh trong chương trình Pascal
Câu lệnh if…then…
Nếu (Điều Kiện) thì (Câu lệnh)
If (Điều kiện) then (Câu lệnh)
Các trường THCS áp dụng ngôn ngữ lập trình Pascal vào môn tin học
Nếu điều kiện true thì các biểu thức sẽ được thực hiện, còn nếu như điều kiện false thì biểu thức cũng sẽ không được thực hiện.
Câu lệnh if… then…. được sử dụng ở trong trường hợp để so sánh nhiều phép toán hay các phép toán có điều kiện.
Ví dụ: So sánh hai số a và b
- Nếu a > b thì in số a hiện ra màn hình
- If a > 0 then writeln (‘a la so lon hon’);
- Câu lệnh for…do…
Câu lệnh for…do…. có nghĩa là lặp đối với số lần biết trước và nếu ta biết được số lần lặp lại trong một dãy số, một tổng,… thì ta sẽ sử dụng for…do….
For (biến): = (giá trị đầu) to (giá trị cuối) do (câu lệnh)
Trong đó:
- Biến có kiểu số nguyên là integer
- Giá trị cuối phải lớn hơn về giá trị đầu và là kiểu số nguyên.
- Câu lệnh cũng có thể là câu lệnh đơn (một lệnh) hoặc lệnh ghép (nhiều lệnh)
Câu lệnh while…do…
Câu lệnh while…do…
Câu lệnh while… do… có nghĩa là lặp với số lần chưa biết trước và còn phụ thuộc vào một số điều kiện cụ thể và chỉ dừng lại khi điều kiện đó cũng sai.
Trong Pascal thì câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước là: while (điều kiện) do (Câu lệnh);
VII. Viết chương trình bằng ngôn ngữ lập trình Pascal
Quan trọng nhất trong khi viết chương trình thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal đó là cần phải xác định rõ được phần cốt lõi của thân chương trình để có thể giải quyết thành công yêu cầu đề ra. Sau đó là phần nhập dữ liệu ở trong đầu chương trình và xuất kết quả ở cuối chương trình. Cuối cùng đó là thêm phần khai báo, cần sử dụng những biến nào khai báo trong phần Var, để đặt tên chương trình trong phần khai báo program.
Ví dụ: Để giải phương trình bậc nhất đó là phát biểu If với điều kiện là những trường hợp a bằng hoặc khác 0, b bằng hoặc khác 0. Trong phần lõi thường sẽ không có nhập xuất.
Tóm lại: Khi viết một chương trình thì việc đầu tiên đừng nghĩ tên chương trình là gì, cách sử dụng những biến như nào, khoan nghĩ đến việc phải nhập xuất dữ liệu như thế nào sao cho đẹp mắt, mà cần phải tập trung trước tiên vào việc viết phần lõi của chương trình sao cho nó thể hiện được chính xác qua giải thuật.
Xem thêm: Top 5 ngôn ngữ lập trình cho trẻ em tốt nhất 2021 không thể bỏ qua
VIII. Kết luận
mangtuyendung hy vọng thông qua bài viết trên đã giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về khái niệm Pascal là gì và có những lựa chọn đúng đắn trong việc theo đuổi các ngôn ngữ lập trình. Chúc các bạn thành công!